Bệnh thận mạn, suy thận mạn: Các biện pháp điều trị hiện nay

BS. Nguyễn Thùy Ngoan

Tư vấn chuyên môn - Tham vấn y khoa

Bác sĩ chuyên khoa: Nguyễn Thùy Ngoan


BS. CKII. Nguyễn Thị Ngọc Linh


Giảng viên ĐH .Y Dược TP HCM


Chuyên khoa Nội thận


Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn tính, làm giảm dần chức năng của thận. Hiện nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, người ta đã hiểu rõ bệnh thận mạn, suy thận mạn hơn trong lĩnh vực cơ chế sinh bệnh và nhất là các biện pháp điều trị bệnh. Tuy nhiên, áp dụng các biện pháp điều trị dành cho bệnh nhân suy thận mạn phụ thuộc vào giai đoạn hay nói cách khác là mức độ nặng, nhẹ của suy thận mạn. 

Ảnh: songkhoeonline.vn


Các biện pháp không dùng thuốc


Thực hiện chế độ ăn kiêng theo hướng dẫn thầy thuốc.


Không hút thuốc lá:  gây hại cho phổi, tim, thận.


Không dùng thuốc nam không rõ nguồn gốc.


Trong đó, dinh dưỡng cho bệnh nhân suy thận mạn chưa chạy thận cũng là điều cần quan tâm. Hiện tỷ lệ suy dinh dưỡng khá cao, chiếm 40% (10-70%). Do bệnh nhân chán ăn, nôn ói, kiêng khem, hạn chế quá nhiều protein… Dinh dưỡng tốt, đúng cách sẽ làm chậm tiến triển của bệnh thận mạn, giảm tỉ lệ tử vong và cải thiện chất lượng cuộc sống. Bệnh nhân cần được hướng dẫn cặn kẽ bởi chuyên viên dinh dưỡng.


Trong dinh dưỡng cho bệnh nhân suy thận chưa chạy thận cần chú ý việc bổ sung các nhóm thức ăn, vi chất dinh dưỡng như:


Năng lượng: 35 – 45kcal/kg/ngày.


Chất đạm: 0,8g/kg cân nặng. Một người nặng 50 kg sẽ ăn khoảng 0,8 x 50= 40g đạm trong 1 ngày, tương đương 200 gr thịt cá hải sản…mỗi ngày. Nếu bệnh nhân đang chạy thận nhân tạo sẽ được ăn 1g/kg/ngày. Hạn chế chất đạm sẽ giảm biến chứng tăng urê máu, làm chậm tiến triển đến suy thận mạn giai đoạn cuối. Nhưng nếu kiêng khem quá mức sẽ gây suy dinh dưỡng cũng không tốt cho bệnh nhân.


Chất béo (Lipid): giảm dầu mỡ, da, lòng đỏ trứng, nội tạng động vật: gan, lòng…ăn ít đồ xào, nên ăn rau củ quả luộc, hấp.


Chất bột đường (carbohydrate): 55-60 % tổng năng lượng khẩu phần. bệnh nhân tiểu đường cần hạn chế chất tinh bột.


Vitamin và khoáng chất khác, trong đó cần bổ sung vitamin tan trong nước như Vitamin nhóm B (B1, B2), đặc biệt vitamin C.

Ảnh: beforeitsnews.com


Các biện pháp dùng thuốc


Khi điều trị bệnh nhân bị suy thận cần chú ý những bệnh lý kèm theo của bệnh nhân để đảm bảo việc điều trị dùng thuốc an toàn như:


Đái tháo đường: chú ý biến chứng hạ đường huyết khi bệnh nhân bị suy thận, BS sẽ giảm liều 1 số thuốc tiểu đường như amaryl, diamicron và ngưng không sử dụng các  thuốc như glucobay, glucophage…tùy theo mức độ suy thận. Nếu suy thận nặng, BS sẽ chuyển sang tiêm insulin.


Tăng huyết áp: BS sẽ dùng các thuốc huyết áp vừa có tác dụng hạ huyết áp, vừa có tác dụng  bảo vệ thận, ví dụ: Coversyl, zestril, renitec…: các thuốc này có tác dụng phụ ho khan, đôi khi rất nặng khiến bệnh nhân phải ngưng thuốc. Đôi khi bệnh nhân được chẩn đoán lầm bị bệnh đường hô hấp.  Losartan, aprovel, micardis, diovan: ít ho hơn và cũng đắt tiền hơn.


Khi huyết áp bệnh nhân vẫn cao, BS sẽ phối hợp thêm 1 số thuốc khác như: Lợi tiểu (natrilix, furosemide, aldactone, spironolactone); các thuốc khác nifedipine (Adalate), amlodipine, felodipine. Bệnh nhân suy thận nặng :  sẽ dùng aldomet, domepa. Bệnh nhân suy thận thường phải dùng phối hợp 2-3, thậm chí 4 loại thuốc mới ổn định  được huyết áp.


Hạ mỡ máu: Nếu tăng cholesterol, LDL-cholesterol: điều trị bằng: atorvastatin (Lipitor, Crestor), rosuvastatin… Nếu triglyceride cao: Lipanthyl, Lopid…


Thuốc tạo máu: Erythropoietin (Eprex, erithromax) tiêm dưới da 1 tuần 2-3 lần, mỗi lần 1 ống 2000 đv. Đến khi Hb máu đạt được 11-12 g/dL, thầy thuốc sẽ giảm liều để duy trì mức độ này. Bệnh nhân sẽ phải chích suốt đời, ngay cả khi được chạy thận nhân tạo. Để điều trị thiếu máu hiệu quả hơn, BS có thể dùng thêm thuốc sắt như: tardyferon, fumafer, tot hema.


Ngoài ra, bệnh nhân cần bổ xung canxi: ngừa loãng xương, gãy xương bằng rocaltrol, calcium sandoz…;  bổ sung Vitamin đa sinh tố và chế phẩm dinh dưỡng. Bệnh nhân suy thận mạn có thể dùng các chế phẩm bổ sung dinh dưỡng, cung cấp các chất đạm ít chuyển hóa thành ure: sữa NEPRO 1, viên thuốc ketosteril, dung dịch truyền  nephroster il 250ml, 500 ml.

Ảnh: alobacsi.vn


*   Riêng các biện pháp điều trị suy thận mạn giai đoạn cuối (GFR<15 ML/PH/1,73) có 3 phương pháp:


Chạy thận nhân tạo: lọc máu;


Thẩm phân phúc mạc;


Ghép thận.


Mỗi phương pháp: đều có lợi điểm và hạn chế riêng. Việc chọn lựa tùy thuộc vào bệnh nhân. Thầy thuốc sẽ tư vấn cho bệnh nhân. Ví dụ:


Lọc máu: có ưu điểm được đội ngũ y tá, thầy thuốc phục vụ, hiệu quả, mỗi lần lọc mất 4 giờ, 1 tuần lọc 3 lần. Nhưng khuyết điểm: cần phẫu thuật tạo đường dò mm: đtđ. Biến chứng: tụt huyết áp, tắc mạch, dùng thuốc chống đông. Nhà bệnh nhân phải gần bệnh viện.


Thẩm phân phúc mạc: ưu điểm là tự thực hiện, 1 ngày lọc máu 4 lần, mỗi lần 30 phút, huyết áp ổn định, nhà  không cần gần bệnh viện, có thể vừa đi làm, vừa  điều trị. Nhưng khuyết điểm: phẫu thuật đặt ống thông. Dễ bị biến chứng nhiễm trùng bụng. Bệnh nhân già khó thực hiện.


Ghép thận, rất hiệu quả nhưng cần người cho thận.


Bệnh thận mạn, suy thận mạn có thể phòng ngừa được nếu bệnh nhân điều trị hiệu quả các bệnh lý có liên quan đến biến chứng suy thận như Tăng huyết áp (THA), Đái tháo đường (ĐTĐ).. đạt được mục tiêu khuyến cáo. Đồng thời, bệnh nhân cần biết một số thông tin về chẩn đoán, theo dõi bệnh thận để có thể tự theo dõi cho mình và tuân thủ theo sự điều trị của bác sĩ.

Rate this post

Tin liên quan